Một số loạn tâm thần thường gặp

Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc 10 rối loạn tâm thần thường gặp là 14,9% dân số, nghĩa là có gần 15 triệu người. Tuy nhiên đa số người dân cho rằng rối loạn tâm thần chỉ là tâm thần phân liệt. Thực tế tỉ lệ tâm thần phân liệt là 0,47% dân số; trầm cảm, lo âu chiếm tỉ lệ cao, tới 5-6% dân số, còn lại là các rối loạn tâm thần khác như rối loạn cảm xúc lưỡng cực, rối loạn tâm thần liên quan tới sử dụng rượu bia, ma túy và các chất gây nghiện khác…

Ai cũng có thể mắc rối loạn tâm thần, ít nhất là ở một giai đoạn, thời điểm nào đó của cuộc đời. Sau đây là một số rối loạn tâm thần thường gặp:

I. RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG

Rối loạn tăng động là một trong những rối loạn hay gặp nhất trong rối loạn tâm thần ở trẻ em. Tuổi dễ phát hiện bệnh là từ 6-12 tuổi dù rối loạn đã có từ trước đó nhiều năm.

1. Triệu chứng

* Hoạt động thái quá:

- Trẻ hoạt động liên tục, múa tay chân, chạy nhảy, leo trèo.

- Trẻ không có ý thức tổ chức sắp xếp. Mọi vật xung quanh trẻ đều ngổn ngang, không theo một thứ tự nào cả.

- Trẻ thường rất khó khăn khi đi vào giấc ngủ vì không ngừng cử động tay chân.

* Tập trung kém:

- Trẻ tăng động gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì sự chú ý trong vui chơi, học tập, sinh hoạt hàng ngày.

- Ít khi lắng nghe người khác nói.

- Dễ dàng bị phân tâm bởi các kích thích xung quanh.

- Thường hay quên và để thất lạc đồ đạc.

* Phối hợp, kiểm soát động tác kém:

- Trẻ hoạt động mang tính chất xung động tức thì.

- Phối hợp động tác kém.

- Chơi mạnh tay, bạo lực, thường hay gây ra các tai nạn cho chính bản thân cũng như cho người khác.

- Trẻ rất thích gây ồn ào và thường hay làm phiền người khác.

- Ngoài ra, còn xuất hiện những rối loạn kèm theo như: rối loạn giấc ngủ, rối loạn ăn uống, rối loạn hành vi, rối loạn cảm xúc, rối loạn lo âu, trầm cảm…

2. Nguyên nhân

Hiện nguyên nhân gây bệnh này vẫn chưa được xác định rõ ràng và bệnh xảy ra ở bé trai nhiều hơn bé gái.

3. Cách phòng chống

Trẻ bị rối loạn tăng động dễ bị bạn bè xa lánh, bỏ rơi, cô lập, kết quả học tập kém... làm cho trẻ thiếu tự tin, cảm xúc không ổn định, lo âu, trầm cảm, chán học, bỏ học... hoặc một số trẻ có phản ứng trở nên cô độc, dễ giận dữ gây gổ, thách thức chống đối xung quanh, dễ sa vào các tệ nạn xã hội.

Vì thế, khi thấy trẻ có những biểu hiện của rối loạn tăng động, cha mẹ nên đưa trẻ tới các chuyên khoa tâm thần để được khám và tư vấn điều trị đúng hướng. Mặt khác, gia đình và nhà trường cần hiểu rõ tâm lý của trẻ để có cách giáo dục, hướng dẫn trẻ, tránh gây áp lực không cần thiết.

4. Cách xác định trẻ rối loạn tăng động

- Không phải tất cả các trẻ có biểu hiện rối loạn được nêu trên đều là trẻ tăng động. Chúng ta cần phải phân biệt trẻ hiếu động, thích khám phá môi trường xung quanh và trẻ tăng động.

- Ở trẻ tăng động, các rối loạn phải xảy ra ở mọi lúc (lúc vui chơi, học tập, sinh hoạt…); mọi nơi (ở nhà, ở trường, bệnh viện, nơi công cộng…); trong mọi hoàn cảnh, trong tất cả các mối quan hệ.

- Thời gian rối loạn của trẻ phải kéo dài ít nhất sáu tháng.

II. TRẦM CẢM

Trầm cảm là một bệnh lí nghiêm trọng và hoàn toàn không phải là cảm giác buồn bã hay chán nản, thất vọng thông thường mà ai cũng có thể trải qua trong cuộc sống, nó ảnh hưởng đến suy nghĩ, cảm xúc, thái độ cư xử và sức khỏe bệnh nhân chứ không phải là một sự yếu đuối. Nó có thể xảy ra với bất kỳ ai, ở bất kỳ độ tuổi nào.

1. Triệu chứng

- Thay đổi về giấc ngủ: khó ngủ hoặc ngủ nhiều hơn bình thuờng nhưng khi ngủ dậy lại thấy mệt mỏi, ngủ không đủ.

- Thay đổi về khẩu vị: thường không có cảm giác ngon miệng, nhưng cũng có khi lại ăn uống rất nhiều, do đó có thể sụt cân hoặc tăng cân bất thường.

- Hay buồn bã, dễ cáu kỉnh, dễ bị kích thích.

- Mất khả năng tập trung và khả năng tự quyết định.

- Mất năng lực: Mất sự quan tâm thích thú; Tự ti; Chán nản, tuyệt vọng.

2. Nguyên nhân

Có rất nhiều nguyên nhân như: di truyền, những biến cố sang chấn tinh thần, lạm dụng rượu hay thuốc..., thậm chí cả nhân sinh quan của bệnh nhân đối với cuộc sống cũng có thể góp phần hình thành căn bệnh này.

3. Cách phòng chống

- Thiết lập cuộc sống quân bình, tránh căng thẳng, tránh bị tạo áp lực và làm việc quá sức.

- Không nên cố gắng làm việc bằng bất cứ giá nào.

- Không nên lấy lý do bị trầm cảm để bào chữa cho các vấn đề khó khăn của bản thân trong công việc.

- Không nên đưa ra những quyết định có tính chất ảnh hưởng đến tương lai trong thời gian đang điều trị bệnh.

- Không nên ngưng việc.

- Không uống bia, rượu với bất kỳ lý do nào.

III. ĐỘNG KINH

Động kinh là sự rối loạn từng cơn chức năng hệ thần kinh trung ương do sự phóng điện đột ngột quá mức và nhất thời của các tế bào thần kinh ở não.

1. Triệu chứng:

Động kinh có nhiều dạng, với mỗi dạng sẽ có các biểu hiện khác nhau:

* Cơn động kinh toàn bộ gồm các dạng:

- Cơn vắng ý thức: mắt bất động, nhìn xa xăm, mơ màng, ngắt quãng các hoạt động đang làm.

- Cơn giật cơ: cơn co giật cơ ngắn, đối xứng 2 bên, mất ý thức, dễ bị ngã.

- Cơn tăng trương lực cơ: co cứng cơ gồng mình lên

- Cơn mất trương lực cơ: gập người, gục đầu, ngã …

- Cơn co cứng, co giật (còn gọi là cơn lớn): tăng nhịp tim, tăng huyết áp, dãn đồng tử, co giật 2 bên đột ngột, thở hổn hển, đái dầm …

* Cơn động kinh cục bộ gồm các dạng:

- Cơn cục bộ đơn giản vận động: co giật chân tay, nửa mặt, nửa người.

- Cơn cục bộ đơn giản - giác quan: bị ảo giác, không nhìn thấy, miệng thấy đắng, chua.

- Cơn cục bộ phức tạp: mất ý thức kèm các động tác tự động như nhai, nuốt, liếm, ngoạm, gãi, cọ xát.

2. Nguyên nhân:

Nhiều trường hợp động kinh không tìm ra nguyên nhân. Số còn lại thường xảy ra do:

- Mẹ bị chấn thương, ngộ độc trong khi mang thai.

- Con sinh non, bị ngạt khi sanh, có can thiệp gây tai biến, suy hô hấp nặng, bị xuất huyết não màng não, nhiễm trùng hệ thần kinh như: viêm não, viêm màng não, chấn thương sọ não, u não, bệnh bẩm sinh về não.

3. Cách phòng chống cơn động kinh ở trẻ mắc bệnh:

- Khi người nhà thấy trẻ lên cơn động kinh cần đưa trẻ vào nơi an toàn, đặt nằm nghiêng đầu để tránh nuốt đàm dãi, nới rộng quần áo, chèn miệng bằng khăn hoặc vật mềm, không giữ tay chân bé khi đang co giật, tránh đông người đứng xung quanh. Sau cơn giật trẻ thường ngủ, để trẻ yên tĩnh.

- Điều trị chủ yếu bằng dùng thuốc chống cơn động kinh. Không được tự mua thuốc kháng động kinh điều trị cho trẻ mà phải tuân thủ thăm khám và chỉ định của bác sỹ.

- Nên báo cho thầy cô giáo, bạn bè của trẻ biết tình trạng bệnh, để có thể có thái độ thông cảm, giúp đỡ trẻ đúng mức, tránh kích động.

- Gia đình, bạn bè phải luôn động viên, khuyến khích trẻ, không để trẻ bị căng thẳng, không khí an bình, vui vẻ … sẽ giúp trẻ giảm bệnh.

- Ăn uống cần điều độ, đủ chất dinh dưỡng.

IV. TÂM THẦN PHÂN LIỆT

Tâm thần phân liệt là một bệnh lý về não do những biến đổi sinh học phức tạp, do chịu tác động mạnh từ môi trường, do tâm lý xã hội không thuận lợi...

1. Triệu chứng

Rối loạn tư duy: Người bệnh cho rằng mọi suy nghĩ của mình bị lộ hoặc bị đánh cắp, áp đặt.

Hoang tưởng: Người bệnh có cảm giác mình bị một người hoặc lực lượng nào đó kiểm tra, chi phối hay đang bị theo dõi, đầu độc, giết hại… Điều này khiến cho người bệnh phản ứng tự vệ bằng cách tấn công những đối tượng mà họ cho rằng đang theo dõi, tìm cách đầu độc, sát hại mình, kể cả người thân.

- Ảo giác: Có thể là ảo thanh (nghe thấy những lời buộc tội, đe doạ, chửi bới…), ảo thị (nhìn thấy siêu nhân, Phật hay Chúa…) hoặc ảo khứu (ngửi thấy những mùi đặc biệt).

- Rối loạn hành vi: Kích động vô cớ, hò hét, đập phá hoặc bất động, không nói, không ăn uống…

- Các triệu chứng khác: Rối loạn cảm xúc, ngôn ngữ, giảm hiệu suất làm việc và học tập… Biến đổi nhân cách, không ham muốn, vô cảm, thiếu tính mục đích, khó thích ứng với xã hội.

2. Nguyên nhân

- Di truyền: Nếu cha hoặc mẹ bị bệnh, tỷ lệ mắc bệnh ở những người con lên tới 12%.

 - Yếu tố sinh hóa, nhất là chất Dopamine trong não, được cho rằng góp phần gây ra bệnh này.

- Yếu tố môi trường: Quá stress cũng là một tác nhân góp phần thúc đẩy sự xuất hiện của bệnh.

3. Cách phòng chống

Phương cách tốt nhất để chữa tâm thần phân liệt là kết hợp thuốc chống loạn thần và can thiệp về tâm lý.

- Thuốc chống loạn thần giúp người bệnh thoát khỏi trạng thái loạn thần nặng như: kích động, hoang tưởng, ảo giác… Không những thế, thuốc còn chống tái phát và mạn tính hóa nhưng chỉ dùng khi được bác sĩ chuyên khoa chỉ định.

- Can thiệp về tâm lý, bao gồm các biện pháp nhằm giúp cho gia đình, hàng xóm của người bệnh cũng như cộng đồng hiểu, chấp nhận, cảm thông và quan tâm đến họ.

Việc sử dụng tiếp tục thuốc an thần kinh có thể làm tỉ lệ tái phát thấp hơn 30% trong một năm và nếu không dùng thuốc duy trì thì tỷ lệ tái phát có thể lên đến 60-70% trong vòng một năm đầu và khoảng 90% trong vòng năm thứ hai.

V. STRESS

Stress là phản ứng của cơ thể đối với những sự việc gây khó chịu, căng thẳng, áp lực trong môi trường sống. Stress làm tổn hại cho sức khỏe cả về thể lực và tinh thần. Nó là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh như: tim mạch, ung thư, bệnh đường tiêu hóa, bệnh truyền nhiễm...

1. Triệu chứng

- Hay hồi hộplo lắng, buồn bực vô cớ.

- Tim đập nhanh, thở khó khăn.

- Chảy mồ hôi. Đau hay căng cơ cổ, vai, lưng, hàm hay mặt.

- Nhức đầu, chóng mặt.

- Mất ngủ, hay ngủ gật.

- Ăn không ngon miệng.

- Táo bón hoặc tiêu chảy.

- Giảm nhu cầu tình dục.

2. Nguyên nhân

Căng thẳng do áp lực từ đời sống, công việc.

- Làm việc quá sức, mệt mỏi.

- Có vướng mắc trong đời sống tình cảm.

- Những biến cố sang chấn tinh thần, lạm dụng rượu hay thuốc.

3. Cách phòng chống

- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, ăn uống điều độ.

- Sắp xếp cuộc sống một cách khoa học, cân bằng giữa lao động, làm việc với nghỉ ngơi hợp lý.

- Học cách nói “không”. Nếu bạn không có thời gian hay không muốn làm một việc gì đó, hãy cương quyết từ chối.

- Đánh giá đúng khả năng của mình; Biết vui và thỏa mãn với những gì mình làm được.

- Tăng cường thời gian ngủ, nghỉ ngơi, giải trí.

- Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, cà phê.

Nguồn: Sức khỏe và Đời sống

SĐT đường dây nóng

Trung tâm Y tế:

0966.851.919

Sở Y tế:

0967.721.919

Lưu ý: Chỉ điện thoại vào đường dây nóng của Sở Y tế khi đã điện vào đường dây nóng của Trung tâm Y tế nhưng không được giải quyết

Khảo sát sự hài lòng của người bệnh với nhân viên y tế
  
Thống kê truy cập
 238 Trong ngày
 875 Trong tháng
13 Đang online
Bản quyền 2021 ©Trung Tâm Y tế thị xã Việt Yên
Thiết kế bởi Aptech