Phòng chống tai nạn đuối nước ở trẻ em, tầm quan trọng của việc sơ cấp cứu tại chỗ, cách xử trí và sơ cấp cứu ban đầu trẻ bị đuối nước

          Tại Việt Nam, đuối nước là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em từ 5 đến 14 tuổi. Theo số liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, mặc dù đuối nước có xu hướng giảm nhưng trung bình mỗi năm vẫn có khoảng 2.000 trẻ em, học sinh tử vong do đuối nước, tỉ suất cao nhất so với khu vực Đông Nam Á và cao gấp 8 lần các nước phát triển.

          Nguyên nhân các vụ đuối nước chủ yếu do các em thiếu sự giám sát, quản lý của gia đình, người lớn; các em tự ý rủ nhau đi chơi, đi bơi, đi tắm gần khu vực nguồn nước dẫn đến đuối nước. Đặc biệt tỷ lệ này gia tăng nhiều hơn trong các kỳ nghỉ hè. Để hạn chế tai nạn này, bố mẹ cần biết nguyên nhân và cách phòng tránh: 

1. Nguyên nhân gây nên đuối nước ở trẻ em

          Đuối nước do sự bất cẩn của người lớn

          Nhiều trẻ bị đuối nước là do sự lơ là, chủ quan của bố mẹ chưa giám sát trẻ chặt chẽ hay thiếu người trông nom, chăm sóc để trẻ tự do vui chơi gần ao, hồ, mương máng, sông, ngòi...

          Trẻ em dưới 5 tuổi có thể bị đuối nước ngay trong xô, chậu, chum, vại, bể chứa nước, giếng khơi trong gia đình. Trẻ lớn hơn có thể gặp tai nạn ở ao, hồ, sông, suối,...

Trong dịp nghỉ hè, trẻ em nông thôn  ra đồng, sông, suối mò cua, bắt ốc, chăn trâu, bò, tắm, bơi lội... cũng có nguy cơ bị đuối nước.

          Đuối nước do môi trường sống không an toàn

          Ao quanh nhà không có rào chắn, hố nước sâu sau khi đào lấy đất, hố ở các công trình xây dựng không có rào chắn, không có biển cảnh báo, biển cấm...  Trẻ em đi học bằng thuyền, phà trên sông suối, hồ lớn.  Đó là môi trường không an toàn, trẻ bị có thể  bị đuối nước. 

          Đuối nước do trẻ không biết bơi, chưa được rèn kỹ năng sống

          Đuối nước cũng một phần do trẻ không biết bơi, không biết xử lý tình huống khi bơi và không có kỹ năng cứu đuối.

          Có trường hợp, trẻ không biết bơi, không có kỹ năng cứu đuối lại nhảy xuống nước cứu bạn, dẫn đến hậu quả: không cứu được bạn,  mình bị đuối nước theo.

          Trẻ biết bơi mà không có kỹ năng cứu đuối, khi cứu bạn cũng có thể bị đuối theo.

          Muốn cứu người bị đuối nước, ngoài biết bơi còn phải có kỹ năng cứu đuối. Như vậy mới an toàn cho bản thân và người được cứu.

2. Biện pháp phòng tránh đuối nước cho trẻ em

          Phòng chống tai nạn đuối nước trẻ em không chỉ là trách nhiệm của gia đình mà là của toàn xã hội:

          - Bố mẹ cần tạo môi trường sống an toàn cho trẻ, cần giám sát, quan tâm đến trẻ, không để bé chơi một mình trong những khu vực có các nguy cơ gây đuối nước.

          - Hướng dẫn để trẻ biết bơi, biết xử lý tình huống khi bơi như: vận động trước khi xuống nước, an toàn trên mặt nước khi bị chuột rút, gặp vùng nước xoáy hay cách sơ cứu người khi bị sặc nước, hướng dẫn các kỹ năng cứu đuối phù hợp với lứa tuổi.

          - Cần có biển báo, rào chắn, bảo vệ tại các nơi có nguy cơ gây đuối nước cho trẻ.

          - Khi trẻ phải đến trường bằng thuyên, phà bắt buộc phải có phao cứu sinh hoặc có người lớn đưa đi kèm, không cố đi trên thuyền, phà đã quá tải.

          Đuối nước là một trong những tai nạn có thể phòng tránh được. Do vậy, các bậc phụ huynh hãy nỗ lực phối hợp cùng toàn xã hội phòng chống đuối nước hiệu quả cho con em mình.

  3, Tầm quan trọng của việc sơ cấp cứu tại chỗ, cách xử trí và sơ cấp cứu ban đầu trẻ bị đuối nước

          Phần lớn trẻ bị đuối nước tử vong hoặc có các biến chứng nặng như: suy hô hấp, viêm phổi, hoặc di chứng tổn thương não do thiếu oxy kéo dài là do không được cấp cứu hoặc cấp cứu không đúng cách.

          Trẻ bị đuối nước sau khi đưa lên bờ có thể tỉnh hoặc bất tỉnh, cần tiến hành cấp cứu tại chỗ ngay lập tức như sau:

          1. Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt phẳng trong tư thế đầu thấp. Cởi bỏ quần áo bị ướt và giữ ấm cho trẻ bằng chăn mền hoặc vải, áo quần khô để tránh trẻ bị hạ thân nhiệt. Tuyệt đối không bế dốc lên hoặc bế chạy ngược như truyền miệng.

          2. Cần đảm bảo đường thở thông thoáng bằng việc lấy sạch đờm dãi và các dị vật ở miệng và mũi. Khi thực hiện, người cứu hộ cần hết sức bình tĩnh, không làm tổn thương thêm đường hô hấp của trẻ.

          3. Đánh giá trẻ bằng cách nhìn nghe và cảm nhận: lay gọi, quan sát lồng ngực trẻ, nếu không thấy di động hoặc nếu trẻ bất tỉnh, cần tiến hành hồi sức tim phổi ngay lập tức.

          4. Thực hiện hô hấp nhân tạo bằng cách hà hơi thổi ngạt liên tục 2 lần cùng với xoa bóp tim ngoài lồng ngực: hai bàn tay chồng lên nhau và đặt giữa ngực trẻ, ấn mạnh xuống khoảng 2 – 3 cm với nhịp điệu 2 lần/giây.

           5. Ngay sau khi hô hấp nhân tạo cần kiểm tra mạch đập của trẻ tại một trong các vị trí như mạch quay ở cổ tay, mạch cảnh ở cổ và mạch bẹn hoặc sờ vào lồng ngực trái để cảm nhận xem tim còn đập không. Khi không bắt được mạch hoặc thấy tim ngừng đập cần tiến hành ép tim ngoài lồng ngực kèm theo hô hấp nhân tạo.

          6. Trong trường hợp trẻ còn tỉnh táo, cần đặt trẻ tư thế dẫn lưu nghiêng đầu trẻ sang bên, trẻ có thể tự thở trở lại.

          7. Gọi hỗ trợ cấp cứu số điện thoại: 0966.851.919 hoặc các chuyên gia/bác sĩ quen biết.

SĐT đường dây nóng

Trung tâm Y tế:

0966.851.919

Sở Y tế:

0967.721.919

Lưu ý: Chỉ điện thoại vào đường dây nóng của Sở Y tế khi đã điện vào đường dây nóng của Trung tâm Y tế nhưng không được giải quyết

Khảo sát sự hài lòng của người bệnh với nhân viên y tế
  
Thống kê truy cập
 225 Trong ngày
 862 Trong tháng
12 Đang online
Bản quyền 2021 ©Trung Tâm Y tế thị xã Việt Yên
Thiết kế bởi Aptech